Tăng cường truyền thông phòng, chống COVID-19; Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19; Phòng, chống dịch bệnh mùa Đông - Xuân; Phòng chống bệnh liên cầu lợn trên người
Thứ Ba, 21/4/2015 - 11:37

Cập nhật điều trị viêm gan virus B mạn tính

  • |
T5g.org.vn - Viêm gan virus B là một bệnh hay gặp. Trên thế giới có khoảng 1/3 dân số tức là trên 2 tỉ người bị nhiễm virus viêm gan B và khoảng 350 triệu người trong số họ trở thành mang virus mạn tính. Theo tổ chức y tế thế giới vùng có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B cao khi tỉ lệ này chiếm > 8% dân số, vùng nhiễm trung bình là 2-7 % dân số và vùng nhiễm thấp khi <2 % dân số có nhiễm virus. Việt Nam là nước nằm trong vùng đại dịch có tỉ lệ nhiễm virus viêm B cao > 8% dân số. Tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B tùy theo từng vùng miền chiếm từ 8-20% dân số. Như vậy, Việt Nam có khoảng trên 10 triệu người có nhiềm virus viêm gan B mạn tính. Virus viêm gan B có 8 genotype khác nhau từ A, B, C, D, E, F, G, H. Việt Nam chủ yếu là genotyp B và C. Ở người lớn bị viêm gan virus B cấp tính có khả năng khỏi bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ em. Ở người lớn bị viêm gan virus B cấp tính 90% số trường hợp sẽ khỏi hoàn toàn còn lại chỉ 10% trở thành viêm gan virus B mạn tính. Nếu trẻ em nhiễm virus viêm gan B do lây truyền từ mẹ thì 98% những trẻ em này sẽ mang virus suốt đời và 40% trong số này có nguy cơ sẽ chết vì bệnh xơ gan và ung thư gan. Nếu trẻ em bị nhiễm virus viêm gan B sau khi sinh trong độ tuổi từ 1-6 thì 70% số trẻ này sẽ khỏi hoàn toàn.

Đường lây truyền của viêm gan virus B:

- Lây truyền qua đường máu:  hay gặp do truyền máu và chế phấm của máu  có nhiễm virus viêm gan B

- Lây truyền qua quan hệ tình dục

- Truyền từ mẹ sang con: Đây là con đường lây truyền nguy hiểm cần phải phòng tránh.

- Nếu trong cơ thể mẹ có virus viêm gan B thì khả năng lây truyền từ mẹ sang con ngay sau khi lọt lòng là 50-90% tùy theo nồng độ virus trong huyết thanh của mẹ cao hay thấp và người mẹ có HBeAg dương tính hay âm tính.

Diễn biến của  nhiễm virus viêm  gan  B

Sau khi nhiễm virus viêm gan B phần lớn người bệnh không có biểu hiện của bệnh chỉ có một số ít người có biểu hiện viêm gan virus B cấp tính đó là: mệt mỏi, chán ăn, sợ mùi thức ăn đặc biệt là thức ăn có nhiều chất béo và  nhiều chất đạm đạm (trứng, thịt, cá), đau mỏi toàn thân, đi tiểu nước tiểu sẫm màu tiếp sau đó da và củng mạc mắt vàng tăng dần. Sau 1-2 tháng bệnh nhân dần hồi phục. Tuy nhiên, trong giai đoạn viêm gan cấp có một tỉ lệ rất ít bệnh nhân có thể viêm gan nặng và suy gan dẫn tới tử vong.

Khoảng 10% số người lớn sau khi bị viêm gan virus B cấp tính sau 6 tháng vẫn chưa sạch virus mà chuyển sang giai đoạn mạn tính. Trong trường hợp điển hình viêm gan virus B mạn tính bệnh nhân có từng đợt mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, đau vùng gan, có thể có vàng da, khi đi khám bệnh thường được phát hiện có gan to chắc.  Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn mạn tính hầu như không có biểu hiện các triệu chứng mặc dù bệnh vẫn tiến triển âm thầm dẫn tới xơ gan và ung thư gan.

Chẩn đoán xác định viêm gan virus B mạn tính.

- HBsAg còn tồn tại  trong  huyết thanh sau 6 tháng

- Xét nghiệm Anti -HBc IgM âm tính  và Anti -HBc  IgG dương tính

- Khi định lượng  thấy có HBV DNA trong huyết thanh (HBV: hepatitis B virus- virus viêm gan B). Hiện nay, có  nhiều phương pháp cho phép định lượng được  nồng độ HBV DNA. Tuy nhiên, các phương pháp  dựa trên kỹ thuật  Real time PCR  có độ nhạy và độ chính xác cao, có thể phát hiện virus với nồng độ từ 69 copies/ml .

- Có thể  xét nghiệm định loại genotype. Việt Nam chủ yếu là genotype B và C

Để phục vụ cho việc điều trị người ta chia ra viêm gan virus B mạn tính có HBeAg dương tính và HBeAg  âm tính.

- Viêm gan virus B mạn tính có HBeAg dương tính:  trong thể này có HBeAg dương tính  và Anti HBe âm tính.

- Viêm gan virus B mạn tính có HBeAg  âm tính: trong thể này có HBeAg âm tính  và Anti HBe dương tính.

Điều trị viêm gan virus B

- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính  có HBeAg dương tính và HBV DNA cao (> 105 copies/ ml):

            + Alanine transaminase (ALT) bình thường: 3-6 tháng  xét nghiệm ALT một lần, 6-12 tháng xét nghiệm HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với bệnh nhân >40 tuổi có ALT bình thường hoặc tăng nhẹ, tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều.

+ ALT  từ 1-2 lần so với bình thường: 3 tháng xét nghiệm ALT một lần, 6 tháng xét nghiệm HBeAg một lần. Cần sinh thiết gan đối với bệnh nhân >40 tuổi hoặc ALT cao thường xuyên. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều.

+ ALT >2 lần so với bình thường:  Nếu có vàng da hoặc xơ gan mất bù  cần điều trị ngay, nếu không có vàng da có thể  trĩ hoãn điều trị sau 6 tháng.

- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg  âm tính

+ ALT bình thường có HBV DNA <104 copies/ ml: 3 tháng xét nghiệm ALT một lần trong năm đầu, nếu không tăng sau đó 6-12 tháng xét nghiệm ALT một lần. 

+ ALT  từ 1-2 lần so với bình thường: 3 tháng  xét nghiệm ALT và HBV DNA một lần, nếu  nồng độ virus không thay đổi cần tiến hành sinh thiết gan đối  với người trên 40 tuổi. Tiến hành điều trị khi có viêm hoại tử mức độ vừa và nặng hoặc xơ nhiều

+ ALT >2 lần so với bình thường  và HBV DNA ≥104 copies/ ml: Tiến hành điều trị.

Sàng lọc phát hiện ung thư gan sớm: Đối bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính cứ 6 tháng làm siêu âm và xét nghiệm µFP một lần.

Các thuốc điều trị viêm gan virus B mạn tính:  có hai loại thuốc chủ yếu đó là thuốc uống bao gồm các thuốc có nguồn gốc từ nucleotide và thuốc tiêm  gồm có interferon và Peg- interferone.

Các thuốc dẫn chất nucleotide:

- Lamivudine: là chất đồng phân 2',3'-dideoxy-3'-thiacytidine, thuốc nucleoside đầu tiên được FDA  cho phép dùng điều tri viêm gan virus B mạn tính năm 1998.  Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp HBV DNA. Liều dùng 100mg/ ngày  đây là thuốc có tỉ lệ kháng thuốc cao nhất.  Tỉ lệ kháng thuốc 14- 32 % sau 1 năm và tỉ lệ này là 60-70% sau 5 năm.

- Adefovir dipivoxil: có công thức 2-6-amino-9H-purin-9-yl-thoxymethyl phosphonic acid, tác dụng  dựa trên ức chế men sao chép ngược. Liều dùng 10mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 1 năm là 11%  và sau  5 năm là 20-29%.

- Telbivdine: một đồng phân của thymidine có tác dụng ức chế tổng hợp HBV DNA.  Liều dùng 200mg/ngày tỉ lệ kháng thuốc sau 2 năm 21%.

- Entecavir:  một dẫn chất từ guanine. Có tác dụng ức chế nhân lên của  virus. Thuốc đã được FDA  cho phép dùng điều trị viêm gan virus B mạn tính năm 2005. Liều dùng 0,5mg/ngày, đối với bệnh nhân đã kháng lamivudine dùng liều 1mg/ngày. Tỉ lệ kháng thuốc sau 5 năm là 1,2% .

- Tenofovir: Có cấuu trúc gần giống adefovir nhưng có khả năng ức chế virus mạnh hơn thuốc có tác dụng ức chế men sao chép ngược. Liều dùng 300 mg/ngày . Tỉ lệ kháng thuốc thấp.

- Truvada: thuốc kết hợp  bao gồm 300 mg tenofovir và  200mg emtricitabine.

Thời gian điều trị đối với nucleoside

- Nếu dùng thuốc 6 tháng mà HBV DNA giảm <102 copie/ml  phải dùng  thêm thuốc hoặc thay đổi thuốc.

- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg dương tính dùng  thuốc đến khi chuyển đổi huyết thanh HBeAg âm tính và anti HBe dương tính và tiếp tục duy trì thuốc tối thiểu 6 tháng.

- Đối với bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính có HBeAg âm tính dùng thuốc đến khi  nào mất HBsAg.

- Đối bệnh  nhân xơ gan mất bù hoặc tái phát sau điều trị đủ liệu trình  hoặc sau gép gan thì dùng thuốc suốt đời.

Bảng 1: So sánh điều trị viêm gan virus B mạn tính

có HBeAg  dương tính

 

Interferon alfa 

24 tuần

Peg-interferon alfa

48 tuần           

Lamivudine

48 tuần

Adefovir

48 tuần

Entecavir

48 tuần

Telbivudine, 52 tuần

Tenofovir

48 tuần           

Mất HBV

DNA

37%

25%

44%

21%

67%

60%

76%

Mất HBsAg

11%

(5 năm)

3%

0% (<1%)

0%

2%

<1%

3%

Mất HBeAg

33%

30%

17%

24%

22%

26%

21%

Đảo huyết thanh

18%

27%

16%

50%

(5 năm )

12%

46%

(3 năm)

21%

22%

21%

ATL bình thường

23%

39%

41%

48%

68%

77%

69%

Cải thiện mô bệnh học

 

38%

49%

53%

72%

65%

74%

Kháng thuốc

0

0

15%

69%

(5 năm)

3%

20%

(5 năm)

0,2%

1,2%

(5 năm)

5%

25%

(2 năm)

0

Bảng 2: So sánh điều trị  viêm gan virus B mạn tính có HBeAg âm tính

 

Interferon alfa 

24 tuần

Peg-interferon alfa

48 tuần           

Lamivudine

48 tuần

Adefovir

48 tuần

Entecavir

48 tuần

Telbivudine, 52 tuần

Tenofovir

48 tuần           

Mất HBV

DNA

47%

63%

63%

51%

90%

88%

93%

Mất HBsAg

5,6% (1năm)

3%

(tuần72)

0%

N/A

<1%

<1%

N/A

ATL bình thường

47%

 

38%

63%

72%

78%

74%

77%

Cải thiện mô bệnh học

 

N/A

 

59% (tuần72)

 

60%

 

64%

 

70%

 

67%

 

N/A

Kháng thuốc

 

0

 

0

 

70% (4năm)

 

29% (5 năm)

 

1,2% (5 năm)

 

11% (2 năm)

 

0%

N/A: không có số liệu

 

Các Interferon và Peg- interferon

            Interferon và Peg- interferon tác dụng đối genotype A tốt hơn genotype B ít hiệu quả với genotype C. Người Việt Nam phần lớn là genotyp B, C do vậy sử dụng interferon hoặc Peg-interferon để điều trị viêm gan virus B mạn tính  ít hiệu quả.

 - Interferone µ: dùng điều trị 24 tuần với HBeAg dương tính, tối thiểu 12 tháng với HBeAg  âm tính.   Đối với với HBeAg dương tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48tuần  cho thấy có 27% đảo huyết thanh và 29% đối với dùng Peginterferone µ 2b.

- Đối với với HBeAg  âm tính Peginterferone µ2a dùng 180mg/tuần trong 48 tuần  cho thấy  có 15% bệnh nhân có tỉ lệ ALT bình thường tại tuần 72 và HBV DNA vẫn phát hiện được tuy nhiên ơ nồng độ thấp.

Điều trị trong trường hợp xơ gan

1. Xơ gan còn bù

- Nếu  có HBeAg dương tính: dùng  tối thiểu thêm 6 tháng sau khi đảo huyết thanh và HBV DNA không phát hiện được.

- Nếu HBeAg âm tính: Điều trị tới khi HBsAg âm tính.

2. Xơ gan mất bù: Điều trị kéo dài suốt đời

 Virus  viêm gan  B kháng thuốc: Tiêu chuẩn  virus  kháng thuốc khi mà:

            HBV DNA tăng >1 log so với lần  xét nghiệm trước đó

ALT trong huyết tăng sau khi đã trở về bình thường

Được gọi là virus bùng phát khi nồng độ  virus  >105 copies/ml hoặc  tăng cao so với trước khi điều trị

Điều trị khi virus kháng thuốc

  • Kháng Lamivudine

- Dùng thêm adefovir hoặc tenofovir

- Hoặc ngừng lamivudine chuyển  dùng truvada

  • Kháng Adefovir

- Dùng thêm lamivudine

- Hoặc ngừng adefovir chuyển sang dùng  truvada

- Hoặc dùng thêm entercavir  hoặc chuyển sang dùng entecavir

  • Kháng entecavir

- Chuyển sang dùng tenofovir hoặc truvada

  • Kháng  telbivudine

- Dùng thêm adefovir hoặc tenofovir

-  Hoăc  ngừng  telvudine chuyển  sang dùng truvada

Điều trị trong trường hợp viêm gan virus B cấp tính có biểu hiện trên lâm sàng.

            Phần lớn viêm gan virus B cấp tính trên lâm sàng ở người lớn không cần điều trị đặc hiệu bởi vì trên 90 % số người mắc bệnh khỏi hoàn toàn. Chỉ điều trị thuốc ức chế virus trong trường hợp viêm gan cấp thể nặng hoặc vàng da kéo dài. Các thuốc  làm giảm nhanh nồng độ virus  như lamivudine, telbuvidine hoặc entecavir.

Điều trị trong trường hợp dùng thuốc giảm miễn dịch hoặc hóa chất

            Trong trường hợp người bệnh  xét nghiệm có HBsAg mà phải  điều trị  thuốc giảm miễn dịch hoặc hóa chất cần định lượng HBV DNA.

- Nếu  HBV DNA <104 copies/ml dùng thuốc nucleotide điều trị virus viêm gan B đồng thời và  tiếp tục dùng 6 tháng sau dừng hóa chất hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

-  Nếu HBV DNA >104 dùng thuốc nucleotide điều trị virus viêm gan B  đồng thời và  tiếp tục  cho tới khi nào    HBV DNA âm tính và ALT  trở về bình thường.

Điều trị trong trường hợp có thai

            Khi người mẹ mang thai mà có nông độ virus viêm gan B trong huyết thanh  cao thì khả năng truyền từ mẹ sang con trong khi sinh là rất lớn. Những người mẹ có nồng độ HBV DNA >107copies/ml, ALT tăng hoặc có một người con có HBsAg dương tính do  bị lây truyền từ mẹ cần phải điều trị  để ức chế virus. Các thuốc telbuvidine và tenofovir được phân loại là thuốc an toàn nhóm B đối với thai nhi (không gây dị dạng tới thai nhi). Theo hướng dẫn của Hội Gan Mật Hoa Kỳ, lamivudine, telbuvidine và tenofovir  có thể dùng được trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

Phòng  bệnh  và biến chứng

- Đối với người chưa có miễn dịch với virus viêm gan B hoặc miễn dịch thấp (Anti- HBsAg âm tính hoặc <10 IU/l) cần tiêm phòng.

- Đối với trẻ em sinh ra từ mẹ mà xét nghiệm có HBsAg dương tính cần được dùng globulin miễn dịch và tiêm phòng vaccine trong vòng 12 giờ ngay sau khi sinh sẽ giúp giảm 95% khả năng lây truyền từ mẹ sang con.

- Trước khi kết hôn cần xét nghiệm HBsAg nếu vợ hoặc chồng có nhiễm virus viêm gan B mà người  kia chưa có miễn dịch cần tiêm phòng trước khi  kết hôn.

- Đối với những người viêm gan virus B mạn tính mà chưa có chỉ định điều trị cần theo dõi thường xuyên cứ 3-6 tháng một lần bằng xét nghiệm ALT trong máu, αFP và siêu âm gan.

Tài liệu tham khảo

  1. LOK AND MCMAHON. Chronic Hepatitis B. Hepatology, Vol. 45, No. 2, 2007
  2. EMMET B. KEEFFE, DOUGLAS T. A Treatment Algorithm for the Management of Chronic Hepatitis B Virus Infection in the United States: 2008 Update. Clinical Gastroenterology and Hepatology 2008;6:1315–1341
  3. EASL Clinical Practice Guidelines: Management of chronic hepatitis. Journal of Hepatology 50 (2009) 227–242

4. Anna S. F. Lok and Brian J. McMahon. AASLD Practice Guidelines: Chronic Hepatitis B: Update 2009. Hepatology, September 2009.

TS.BS. Vũ Trường Khanh
Phó trưởng Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai

Tin khác

bộ y tế Bảo Sơn vietnnamnet sức khỏe & đời sống logo7 viettel y tế thế giới vnexpress

Lên đầu trang